Thứ Bảy, 14 tháng 9, 2013

THIẾT KẾ KIẾN TRÚC – PHẦN 6: NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ AN TOÀN THOÁT NGƯỜI CHO CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC

THIẾT KẾ KIẾN TRÚC – PHẦN 6: NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ

AN TOÀN THOÁT NGƯỜI CHO CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC


Việc thiết kế kiến trúc, ngoài những yêu cầu chung về quy hoạch, về các giải pháp kiến trúc công trình, các giải pháp kỹ thuật công trình ..Một vấn đề rất quan trọng đặt ra cho người thiết kế là phải đảm bảo an toàn thoát người ra khỏi công trình kiến trúc khi có sự cố xảy ra, hoặc khi kết thúc các buổi trình diễn, hết giờ làm việc của các công sở, trường học, ..

Ở các công trình kiến trúc công cộng thường có đông người sử dụng, khi kết thúc hoạt động thường gây ra hiện tượng rối loạn hoặc ùn tắc giao thông, nhất là khi xảy ra sự cố như cháy nổ, ..

Do đó cần phải tính toán khả năng thoát người ra khỏi công trình một cách dễ dàng và an toàn trong các trường hợp sau :

- Thoát người bình thường .

- Thoát người khi có sự cố .

Khi thiết kế an toàn thoát người ra khỏi công trình công cộng, ta phân ra thành hai giai đoạn :

- Thoát người ra khỏi phòng .

- Thoát người ra khỏi công trình .

 

1. – Thoát người ra khỏi phòng .

Trong các công trình kiến trúc công cộng, do chức năng sử dụng mà có những không gian, những phòng tập trung đông người .Những không gian, phòng này cần phải tính toán, bố trí hệ thống cửa thoát hiểm .

Các nguyên tắc thoát người ra khỏi phòng :

               1 – Các phòng có số lượng người > 100 người, phải có ít nhất 2 cửa thoát ra, và các cửa phải có cánh mở ra phía ngoài .

               2 – Người ở vị trí xa nhất đến cửa thoát phải < 25 m .

               3 – Nếu là các khán phòng, phải đảm bảo khoảng cách giữa các dãy ghế > 0.9 m

               4 – Các lối thoát về phía cửa, cầu thang, hành lang phải rõ ràng, không chồng chéo ; phải có tín hịêu, đèn báo, chi tiết ký hịêu bằng màu chỉ hướng .

               5 – Hành lang thoát phải đảm bảo đủ rộng (theo tính toán) .

               6 – Khoảng cách giữa các cầu thang phải < 50 m .

               7 – Nếu là các khán phòng, hoặc các khán đài TDTT phải phân chia thành các lô:

                             - Mỗi lô khán phòng : < 200 chỗ .

                             - Mỗi lô khán đài :     < 300 chỗ .

               8 – Các hành lang, cầu thang, phải có kết cấu vật liệu bền chắc, có độ chống cháy cao hơn các khu vực khác .

               9 – Trong các công trình hiện đại ngày nay, thường thiết kế, bố trí các hệ thống báo động tự động, hoặc hệ thống tự động chữa cháy.

Tính toán thoát người :

Yêu cầu tính toán :

                - Xác định thời gian thoát người tổng cộng từ lúc bắt đầu thoát, tới lúc thoát hết người ra khỏi công trình .

                - Xác định thời gian dừng chân tạm thời, chờ đợi trong khi thoát người .

Cơ sở tính toán :

                - Số người thoát được ở lối đi hành lang tính cho một dòng : 25 người/ dòng/ phút

                - Chiều rộng cho một dòng người thoát :                         0,60 m/ 1 dòng .

                - Vận tốc di chuyển của dòng người :

                                             - Di chuyển trên mặt phẳng ngang :   16 m/ phút .

                                             - Lên cầu thang & mặt phẳng dốc :     8 m/ phút .

                                             - Xuống cầu thang & mặt phẳng dốc : 10 m/ phút .

                - Thời gian yêu cầu để toàn bộ người thoát ra khỏi công trình : 6 – 7 phút .

                - Trong đó :Thời gian để toàn bộ người thoát ra khỏi phòng :   2 – 3 phút .

                - Diện tích dừng chân (ùn tắc người) tiêu chuẩn :             0,25 – 0,30 m2/ người

Các bước tính toán :

              a. – Tính thời gian thoát người ra khỏi phòng của người ngồi ở vị trí xa nhất .

                                           To min   =  S max  / V            (phút)

           Trong đó : To min  là thời gian tối thiểu thoát người,   S max là khoảng cách xa nhất .

            B – Tính chiều rộng của cửa cần thiết để thoát người trong thời gian T o min .

                                                 B yêu cầu  =   N / 25 To min         = (số dòng người)

            Trong đó :        - B yêu cầu   :  Chiều rộng cửa tính theo số dòng người (0,6 m/ dòng) .

                                    - N Tính toán : Tổng số người trong phạm vi cần tính toán .

                                    - T o min      :  Thời gian thoát người tối thiểu .

Sau khi tính được chiều rộng cửa theo số dòng người, (sẽ là một số lẻ). Cần lựa chọn kích thước cửa sẽ thiết kế sao cho có tỷ lệ đẹp với không gian phòng .

b – Kiểm tra lại khả năng thoát người thực tế :

                                                  T Thực tế  =  N / 25 B Thực tế          = (phút) .

     Trong đó :   - B Thực tế :   Chiều rộng cửa thực tế quy ra kích thước số dòng người .

                          - T Thực tế :   Thời gian thoát người qua B Thực tế

                          - N Tính toán : Tổng số người trong phạm vi cần tính toán . 

 

 2.– Thoát người ra khỏi công trình .

            - Các công trình kiến trúc công cộng tùy theo từng thể loại mà có yêu cầu khác nhau về đất đai xây dựng, diện tích, số tầng cao, và số người hoạt động trong công trình .

            - Nó còn phụ thuộc vào vị trí quy hoạch các tuyến giao thông, cấp của công trình để thiết kế an toàn thoát người ra khỏi công trình .

 a – Thoát người bình thường :

Để thoát người ra khỏi công trình được thuận tịên, khi thiết kế cần chú ý :

            - Phân bố các cửa thoát người phù hợp với không gian, sức chứa, công suất sử dụng.

            - Tổ chức giao thông trong công trình đơn giản, thuận tịên di chuyển, đủ kích thước .

            - Phân bố vị trí cầu thang phù hợp với bán kính phục vụ .

            - Tại các nút giao thông phải tính toán, bố trí dịên tích chờ đợi, ùn người, cần bố trí quảng trường trước cửa công trình . Tiêu chuẩn : 0,15 – 0,25 m2/ người .

            - Các tuyến thoát người phải có báo hiệu (hệ thống đèn về ban đêm ), không có vật cản, và phải bằng vật lịêu an toàn .

            - Có vành đai thoát người khi công trình có sức chứa > 5000 người .Vành đai thoát người góp phần điều hòa thoát người trước khi thoát người ra hệ thống giao thông chính của khu vực, (thường kết hợp bố trí bãi xe ) .

b – Thoát người khi có sự cố :

-  Trong trường hợp có sự cố như cháy, nổ xảy ra, tâm lý chung của mọi người là đều muốn thoát một cách nhanh nhất ra khỏi công trình . Lúc đó thường xảy ra tình trạng hoảng loạn, chen lấn, xô đẩy, lộn xộn, nhất là tại các cửa, đầu nút giao thông, hành lang, cầu thang, cầu thang cứu nạn, và các bộ phận thoát hiểm dự phòng,..

- Vì vậy khi thiết kế phải chú ý các vấn đề sau đây :

Phải tính toán lưu lượng người thoát, và tổ chức các tuyến thoát người ra khỏi công trình .

Phải tổ chức các tuyến người và phương tịên, xe cứu hỏa, cứu nạn vào công trình

Cần bố trí sẵn các phương tịên cấp cứu trong công trình như các họng cấp nước cứu hỏa, cầu thang cứu nạn, ..

             - Các công trình cao tầng :

Ngoài hệ thống giao thông thông thường, cần nghiên cứu bố trí các cầu

thang thoát hiểm (xem cấu tạo thang đặc biệt), có thể lên mái, hoặc xuống hầm .

Nếu bố trí thang máy thoát hiểm phải sử dụng thang đặc biệt .(Động cơ máy  thang không dùng động cơ địên, mà dùng động cơ Diezell, bình Acquy 36v, ..

THIẾT KẾ KIẾN TRÚC – PHẦN 5: CÁC NGUYÊN TẮC TỔ HỢP HÌNH KHỐI KHÔNG GIAN VÀ THIẾT KẾ MẶT ĐỨNG CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC

 

THIẾT KẾ KIẾN TRÚC – PHẦN 5: CÁC NGUYÊN TẮC TỔ HỢP

HÌNH KHỐI KHÔNG GIAN VÀ THIẾT KẾ MẶT ĐỨNG CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC



1. – Khái niệm

- Thiết kế hình khối không gian của công trình kiến trúc là thiết kế hình thức bên ngoài của nó, nhằm đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ trong khi phải thỏa mãn được các yêu cầu thích dụng, vững bền và kinh tế.

- Chính hình thức bên ngoài từ khối, dáng, mặt đứng, đến các chi tiết của công trình kiến trúc là những yếu tố đầu tiên gây cảm xúc, gây ấn tượng hay truyền cảm tới mọi người dù là ở mức độ nào, dù bằng cảm tính hay lý tính .

 

2. – Các yêu cầu của hình thức, thẩm mỹ kiến trùc

        - Hình khối và mặt đứng công trình phải biểu hịên được đặc điểm, tính chất, cũng như gây được ấn tượng, cảm xúc mà ý đồ sáng tác đã định trước .

           - Thiết kế một công trình kiến trúc là một sự tìm tòi toàn dịên và tổng hợp các yếu tố kỹ thuật, mỹ thuật, vật lịêu, phương pháp xây dựng ..trên cơ sở nội dung, yêu cầu sử dụng của tác phẩm kiến trúc .

           - Hình khối và mặt đứng của công trình phải hòa nhập được với khung cảnh thiên nhiên và môi trường kiến trúc xung quanh, đồng thời phải chú ý đến những điều kịên khác như : đặc thù kiến trúc, phong tục tập quán, quan nịêm thẩm mỹ của từng dân tộc, từng vùng, từng địa phương, nơi xây dựng công trình .

          - Hình khối và mặt đứng của công trình phải thể hịên trung thực được cơ cấu mặt bằng, tổ hợp không gian bên trong của công trình, tránh phô trương, hình thức giả dối ..

 

3. – Các nguyên tắc tổ hợp hình khối không gian kiến trúc

    Sự biểu hịên nghệ thuật của hình khối kiến trúc: có thể đạt được nhờ nắm vững các yếu tố sau :

            - Ngôn ngữ của các khối cơ bản, tức là các khối được tạo thành bởi kích thước theo các chiều hướng khác nhau, mỗi khối biểu hịên được những cảm xúc khác nhau .

            - Kết hợp các khối cơ bản với nhau, hoặc dùng một khối cơ bản kết hợp với phong cảnh tự nhiên, hay kiến trúc có sẵn ở xung quanh làm yếu tố tổ hợp .

             - Tầm nhìn, góc nhìn tới khối hay tổ hợp khối của tác phẩm kiến trúc gây được ấn tượng cảm xúc nhất định .

Nguyên tắc thiết kế tổ hợp hình khối không gian kiến trúc :

              Nguyên tắc 1: Nắm vững ngôn ngữ của các khối cơ bản .

              Nguyên tắc 2: Lựa chọn các khối cơ bản độc lập, hay tổ hợp các khối theo luật bố cục :

- Dùng các khối cùng một loại khối cơ bản có kích thước khác nhau hoặc giống nhau, sắp xếp theo các quy luật .

- Dùng các khối thuộc nhiều loại khối cơ bản sắp xếp theo vị trí, chiều hướng khác nhau .

               Nguyên tắc 3: Nắm được quy luật phân chia khối kiến trúc nếu khối có kích thước lớn :

                     - Phân chia theo dạng đơn giản hay phức tạp trên các khối .

                      - Phân chia để hỗ trợ về chiều hướng của khối kiến trúc .

              Nguyên tắc 4: Lựa chọn hình khối kiến trúc phải căn cứ vào :

             - Nội dung sử dụng của công trình – Bố cục mặt bằng .

                       - Ý đồ tư tưởng cần biểu đạt – Thể loại công trình kiến trúc .

                       - Góc nhìn và tầm nhìn thường xuyên của số đông người .

                       - Không gian của tổng thể quy hoạch nơi đặt công trình .

              Nguyên tắc 5: Đảm bảo tỷ lệ giữa các khối có tầm thước hoặc áp dụng luật phi tỷ lệ tùy theo ý đồ biểu hịên của tác giả cho từng thể loại khối kiến trúc .

            Nguyên tắc 6: Đảm bảo sự thống nhất, hài hòa hoặc tương phản trong tổ hợp khối và trong khung cảnh thiên nhiên, hoặc với các yếu tố quy hoạch ở khu vực gần công trình .

        

4. – Các nguyên tắc thiết kế mặt đứng công trình kiến trúc

Sự biểu hịên nghệ thuật của mặt đứng công trình kiến trúc

            - Hình khối công trình gây được ấn tượng khi nhìn từ xa và nhìn từ nhiều phía .

            - Khi đến gần công trình thì hiệu quả nghệ thuật lại thể hịên trên mặt đứng của nó .

            - Do đó sử lý mặt đứng của công trình sẽ là bịên pháp chính để thỏa mãn yêu cầu mỹ quan, truyền cảm nghệ thuật của công trình đó .

            Vì thế sau khi đã chọn được hình khối phù hợp với ý đồ tư tưởng chủ đạo, cần biểu đạt phù hợp với dây chuyền công năng, thì thiết kế mặt đứng có nghiã là sắp xếp các mảng, đường nét, chi tiết, vật lịêu, màu sắc, trên các mặt của khối đó .

Các nguyên tắc thiết kế mặt đứng công trình kiến trúc

Phân chia, sắp xếp các mảng :

- Các mảng đặc, rỗng, sáng, tối, thường do tường đặc, các mảng cửa, hoặc do sự lồi, lõm của các mảng tạo thành dưới ánh sáng .

- Phân chia, sắp xếp các hình thức mảng theo ý đồ, tạo sự tập trung khác nhau vào các trục chính phụ của mặt nhà, tạo cảm giác nặng, nhẹ khác nhau theo các quy luật bố cục, thống nhất, hài hòa, tương phản, dị biến, vần địêu ..

Lựa chọn đường nét , chi tiết trên mặt nhà :

- Đường nét, chi tiết trên mặt nhà thường biểu hịên rõ ở hệ thống kết cấu, cột, dầm, mảng tường, ban công, các loại cửa, lỗ thông hơi .

- Đường nét, chi tiết là các phần hỗ trợ cho mảng và khối có thể nhấn mạnh chiều, hướng, hoặc so sánh tỷ lệ, nhằm làm cho công trình có sự hấp dẫn bởi cách nhấn mạnh chủ đề, cũng như có sự thống nhất, biến hóa phong phú trên mặt nhà.

Lựa chọn chất cảm, vật lịêu, màu sắc :

- Chất cảm, vật lịêu, màu sắc trên mặt nhà cũng là những phương tịên, yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới cảm thụ nghệ thuật

- Chúng cũng được nghiên cứu theo các quy luật bố cục . Ví dụ : mảng tường lớn ốp đá, sỏi, tạo nên độ xốp, độ mềm mại, song thô mộc kết hợp với các mảng cửa lớn có kính, khung kim loại tạo nên độ tinh, thanh mảnh, hịên đại, gây nên đột biến mạnh, tương phản mạnh, hoặc cảm xúc mạnh.

Thiết kế mặt đứng công trình kiến trúc : Phải phản ánh trung thực công năng sử dụng, nội dung công trình, cấu trúc công trình, tránh hình thức giả dối, trang trí phù phiếm.

THIẾT KẾ KIẾN TRÚC – PHẦN 4: NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC GIAO THÔNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC

 

THIẾT KẾ KIẾN TRÚC – PHẦN 4: NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC

GIAO THÔNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC

  

 

1. – Ý NGHĨA CỦA VIỆC TỔ CHỨC GIAO THÔNG

Trong các công trình kiến trúc, hệ thống giao thông là một trong những nhân tố quyết định chất lượng của công trình. Hệ thống giao thông trong công trình ngắn gọn, hợp lý thì dây chuyền sử dụng mới tạo cho con người sự thoải mái, thuận tiện.

Việc giải quyết giao thông cho các công trình kiến trúc trừ một số trường hợp đi lại trực tiếp theo kiểu xuyên phòng, còn phần lớn đi lại đều tổ chức không gian giao thông .

 

2. - CÁC LOẠI KHÔNG GIAN GIAO THÔNG

Có thể chia làm 3 loại theo chức năng sau :

                         1- Giao thông theo hướng ngang .

                         2- Giao thông theo hướng đứng .

                         3- Các đầu mối, nút giao thông .

Giao thông theo hướng ngang : Dùng liên hệ giữa các phòng, các bộ phận trong cùng một khu chức năng, hoặc để liên hệ các khu chức năng với nhau .

Tổ chức giao thông kiểu hành lang, cầu nối ..

- Kiểu hành lang bên : Không gian sử dụng được bố trí về một bên của hành lang (Trường học, bệnh vịên, nhà văn hóa, nhà trọ ..)

- Kiểu hành lang giữa : Không gian sử dụng được bố trí về hai bên của hành lang (Khách sạn, bệnh vịên, trụ sở văn phòng làm việc)

           - Cầu nối : Hành lang có mái che, tuynel khác cốt dùng liên hệ các khu chức năng.


 

Kiểu tán xạ (Kiểu tia): Các không gian sử dụng được bố trí xung quanh một không gian chính trung tâm hoặc một không gian đệm là đầu mối giao thông. (Biệt thự, bảo tàng, khách sạn, ngân hàng ..)

Kiểu xuyên phòng : Kiểu phòng thông nhau, muốn vào phòng này phải đi qua một phòng khác. Loại này khi sử dụng phải rất chú ý, chỉ có các không gian thông nhau khi sử dụng không làm ảnh hưởng đến nhau thì mới dùng kiểu giao thông này

Ví dụ: Liên thông giữa các phòng trưng bày của bảo tàng, triển lãm; Giữa phòng thư ký và giám đốc ; Giữa phòng ngủ và phòng vệ sinh ..

Giao thông theo chiều đứng :

              -  Bộ phận giao thông này tạo sự liên hệ giữa các tầng cao trong một công trình .

              -  Các loại giao thông đứng gồm có: Thang bộ, thang máy, thang cuốn (thang tự chuyển), Đường dốc thoải (ramp dốc) .

Thang bộ :

              - Thang bộ là phương tịên giao thông chủ yếu trong các công trình kiến trúc có số tầng cao từ 5 tầng trở xuống . Thường được sử dụng cho tất cả các loại công trình .

              - Đặc điểm : Dễ dàng bố trí ở mọi vị trí trong công trình, hoặc ngoài công trình, lộ thiên hay bán lộ thiên, dễ thiết kế, dễ thi công, tiện sử dụng .

              - Phân loại thang bộ và phạm vi sử dụng :

                Có rất nhiều kiểu dáng thang bộ khác nhau, song có thể phân thành các nhóm chính như sau : Thang 2 vế, thang 3 vế chữ U, chữ T, thang tròn, thang xoáy trôn ốc.


 

Thang máy :

              - Các công trình kiến trúc có tầng cao từ 6 tầng trở lên đều phải bố trí thang máy .

              - Chỉ có một số ít công trình thấp tầng có bố trí thang máy: Bệnh viện, Khách sạn.            

            - Do việc tăng độ cao, phải sử dụng thang máy làm phương tịên giao thông thẳng đứng bên trong công trình là chủ yếu, cho tiện lợi, an toàn và kinh tế .

              - Đặc điểm :Do cấu tạo của thang máy đòi hỏi không gian hoạt động (giếng thang) cần có độ chính xác cao và ổn định, nên giếng thang thường được thiết kế bằng bê tông cốt thép, đồng thời để tăng độ ổn định cho các công trình cao tầng, nên giếng thang đóng vai trò như một lõi cứng .

                Vì vậy, hệ thống thang máy có ảnh hưởng to lớn trong vịêc tổ hợp không gian và bố cục mặt bằngkiến trúc của các công trình cao tầng .

              - Phân loại và phạm vi sử dụng : Theo cách sử dụng có thể chia làm nhiều loại ;

                               Thang máy chở người .

                               Thang máy chở người nhưng có hàng hóa mang theo người .

                               Thang máy chở hàng hóa .(Điều khiển ngoài cabin)

                               Thang máy vừa chở hàng nhưng thường có người đi kèm

                               Thang máy chuyên dùng trong y tế (chở băng ca, xe lăn)..

              - Tùy theo quy mô của công trình sẽ tính toán số lượng thang máy cần thiết kế .

              - Xuất phát từ khía cạnh an toàn, thang máy thường được bố trí thành cụm thang,

            tối thiểu mỗi cụm có ít nhất 2 thang máy .

              - Khi thiết kế cần lựa chọn loại thang và tìm hiểu kỹ cấu tạo và nguyên tắc vận

            hành, của mỗi loại thang đều khác nhau về: Kích thước, Tải trọng, Tốc độ, máy thang

Thang cuốn (Thang tự chuyển ) :

               - Thang cuốn có hình thức gần giống một vế thang bộ, nhưng bậc thang có cấu tạo hình răng lược, được gắn với hệ thống dẫn động dùng moter địên, hoạt động như một sợi sên chạy liên tục .

               - Do hoạt động liên tục nên thang cuốn có lưu lượng vận chuyển lớn và không mất thời gian chờ đợi nên rất thích hợp cho các công trình công cộng có đông người di chuyển như : Siêu thị, chợ, nhà ga, các trung tâm văn hóa, thương mại, TDTT ..

               - Vận tốc định mức của thang cuốn :

                                 0,75 m/s cho thang có góc nghiêng 30*

                                 0,50 m/s cho thang có góc nghiêng 35*

                                 Tải trọng đặt lên mỗi bậc thang 0,6m – 1,1m : Từ 60kg – 120kg

               - Thang cuốn có cấu tạo rất đặc biệt, vì vậy khi thiết kế bố trí thang cuốn cần tìm hiểu kỹ các tính năng kỹ thuật để có sự lựa chọn bố trí cho phù hợp với yêu cầu sử dụng .

Đường dốc thoải ( ramp dốc ) :

               - Là các mặt phẳng dốc nghiêng được bố trí trong công trình dùng cho xe cộ có thể lên xuống các độ cao khác nhau trong công trình .

               - Đường dốc cho xe cơ giới lên xuống tầng để xe , có độ dốc : 12 – 15%

               - Đường dốc cho băng ca trong bệnh vịên, có độ dốc : 10 – 12%

               - Đường dốc cho người tàng tật đi xe lăn, có độ dốc : < 10

Đầu mối giao thông – Sảnh :

Đầu mối giao thông:  Trong công trình kiến trúc đầu mối giao thông có tác dụng rất quan trọng trong việc phân phối luồng người ra các hướng khác nhau. Cho nên đầu mối giao thông thường gắn liền với luồng giao thông theo chiều ngang và  trục giao thông chiều đứng.

Sảnh :

Với công trình kiến trúc, sảnh là đầu mối giao thông quan trọng nhất. Ngoài chức năng chủ yếu là phân luồng, dẫn hướng nó còn có vai trò về thẩm mỹ kiến trúc rất cao.

Vì vậy người thiết kế cần nghiên cứu giải quyết việc dẫn hướng đi lại một cách rõ ràng. Cần dễ thấy rõ hướng giao thông chính, phụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu  thẩm mỹ cao : Thât trang trọng, lộng lẫy.

Tùy quy mô và tính chất công trình mà ta bố trí một hay nhiều sảnh:

                     Sảnh chính : (đại sảnh) lối vào chính của công trình .

                     Sảnh phụ : (tiểu sảnh) lối vào của các khu chức năng, lối thoát hiểm .

                     Sảnh tầng : Có thể trên mỗi tầng, đầu mối giao thông sẽ là một tiểu sảnh 

Kích thước sảnh tùy theo sức chứa của ngôi nhà :

                            Với công trình có người ra vào ồ ạt tiêu chuẩn: 0,25 - 0.35 m2 /người.

                            Với công trình có người ra vào điều hòa :       0,15 - 0,20 m2 /người

Chiều cao thiết kế sao cho tỉ lệ giữa ba chiều không gian được đẹp, cân đối và không gây cảm giác khó chịu cho con người . Thông thường từ 3,5 - 5m, có thể có trường hợp cao hơn thì sử dụng không gian thông tầng (phi tỷ lệ)

Các nguyên tắc tổ chức giao thông trong công trình :

        - Hệ thống giao thông trong công trình kiến trúc phải có định hướng mạch lạc, rõ ràng .

        - Các tuyến hành lang giao thông cần đơn giản, tránh phức tạp gây khó khăn khi đi lại .

        - Hệ thống giao thông cần tính toán, xác định kích thước hợp lý đảm bảo nhu cầu sử dụng, (căn cứ vào lưu lượng người di chuyển trong công trình) .

        - Hệ thống giao thông cần đảm bảo đủ ánh sáng, thông thoáng tốt (Tự nhiên, nhân tạo)

        - Các công trình kiến trúc có quy mô lớn, sức chứa đông người, ngoài hệ thống giao thông chính cần bố trí hệ thống giao thông thoát hiểm, (cầu thang, cửa thoát hiểm) .

        - Tùy mỗi thể loại công trình kiến trúc, diện tích giao thông chiếm khoảng 20 – 25%. Dịên tích sử dụng toàn công trình .

 

 3. – TỔ CHỨC GIAO THÔNG BÊN NGOÀI CÔNG TRÌNH .

        - Giao thông bên ngoài công trình là mối liên hệ đối ngoại giữa công trình với hệ thống giao thông đô thị, và liên hệ vùng .

        - Các công trình có dịên tích khuôn viên khu đất xây dựng hạn chế : Lối vào chính, sảnh chính thường liên hệ trực tiếp với trục đường chính khu vực .

        - Các công trình có quy mô lớn, dịên tích khuôn viên rộng đều phải bố trí đường xe chạy vòng quanh công trình để thuận tịên liên hệ các khu vực, đồng thời để xe cứu hỏa, cứu nạn có thể tiếp cận công trình dễ dàng .(R xe cứu hỏa hoạt động < 40m) .

        - Khi tổng chiều dài của kiến trúc vượt quá 200m, nên bố trí đường xe cứu hỏa xuyên qua công trình, bề rộng đường > 3,5m .